Kế hoạch của Nhà trường Năm 2015
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2015-2016
PHÒNG GD&ĐT PHÚ LỘC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS LĂNG CÔ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /KH-THCS Lăng Cô, ngày 29 tháng 09 năm 2015
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2015-2016
Căn cứ công văn số 2136/SGD&ĐT_GDTrH ngày 8/9/2015 của Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế về hướng dẫn nhiệm vụ GDTrH năm học 2015-2016.
Căn cứ công văn số 419/HD-PGD&ĐT ngày 14/9/2015 của Phòng GD&ĐT về
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ bậc THCS năm học 2015-2016.
Căn cứ Nghị quyết của Đảng ủy, Chính quyền địa phương, Nghị quyết của Chi bộ trường THCS Lăng Cô;
Căn cứ tình hình thực tiễn của đơn vị trên đà thành tích các năm học qua; Trường THCS Lăng Cô xây dựng phương hướng nhiệm vụ năm học 2015-2016 như sau;
Phần thứ I
ĐÁNH GIÁ CHUNG NĂM HỌC 2014-2015
I. Thành tích nổi bật
1. Kết quả chất lượng giáo dục: Tăng bền vững chất lượng đại trà và mũi nhọn qua các năm học liền kề; Năm học 2014-2015: Tb trở lên: 94,8%, tăng 0,5% so với năm học 2013-2014 (94,3%), trong đó loại giỏi đạt 14,7% tăng 1.9% (12,8%), yếu 5.2% giảm 0,5% (5,7%). Tốt nghiệp THCS đạt 100%, loại khá giỏi: 41,2 %, tăng 0,8% (99,2%).HSG: Cấp tỉnh: Đạt 01 giải khuyến khích môn T Anh. Cấp huyện: Đạt 5 giải trong đó đạt 01 giải ba môn TAnh, 02 giải KK môn T Anh, 01 giải KK môn Ngữ văn, 01 giải KK môn Sinh học. IOE: Cấp tỉnh: Đạt 02giải khuyến khích, trong đó 01 em được tham gia thi IOE cấp Toàn quốc. Cấp huyện: Đạt 03 giải trong đó 01giải ba và 02 giải khuyến khích. Hùng biện Tiếng Anh: Cấp huyện: Đạt 01 giải KK. TDTT: Cấp tỉnh: Đạt 01 HCB môn bơi tự do. Cấp huyện: Đạt 05 huy chương, trong đó 02 HCV môn bơi cự ly 50m và 100m, 01 HCB môn ném bóng, 02 HCĐ môn chạy 1500 m và môn nhảy xa. YTST: Có 01 đề tài dự thi cấp huyện với chủ đề Dự án trồng rừng ngập mặn bằng cây bản địa tại vùng đầm phá Lăng Cô (nhóm thầy cô môn Sinh học hướng dẫn). Đỗ vào trường THPT Chuyên Quốc học: Có 01 học sinh
2. Kết quả trên lĩnh vực thi đua của đội ngũ CBCCVC: Tập thể CBCC-VC của
trường thực sự đoàn kết, nhất trí cao, không có người vi phạm kỷ luật, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Có 6 giáo viên đạt GVDG cấp trường năm học 2014-2015, có 03 giáo viên đạt giải khuyến khích GVDG cấp huyện. Được UBND huyện khen thưởng: Tập thể : LĐTT; Cá nhân đạt Lao động tiên tiến: 42/ 49 HTNV(100%); đạt tỷ lệ 85,7%. Đạt CSTĐ cơ sở: 6/42 LĐTT đạt tỷ lệ 14,3% ; Được CĐGD huyện khen thưởng đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Giỏi việc trường - Đảm việc nhà giai đoạn 2010-2015”; UBNDTT Lăng Cô khen thưởng “Tập thể thực hiện xuất sắc phong trào thi đua yêu nước giai đoạn 2010-2015”; Đảng bộ thị trấn Lăng Cô khen thưởng “Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh năm 2014”, có 02 đảng viên được khen thưởng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Được các đoàn thanh tra Sở GD&ĐT, Sở y tế, đoàn kiểm tra của PGD&ĐT đánh giá chung: Tốt.
3. Công tác xây dựng thư viện chuẩn
Tích cực vận động trong nhân dân, bằng nguồn XHH để tăng cường mua sách phong phú đủ các loại và trang hoàng xây dựng thư viện. Tham mưu kịp thời với cấp trên trang cấp bàn ghế theo tiêu chuẩn thư viện nên kế hoạch xây dựng chuẩn đúng tiến độ đề ra, cuối năm học 2014-2015 đã đề nghị Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT về thẩm định công nhận thư viện trường THCS Lăng Cô đạt chuẩn quốc gia.
4. Kết quả xây dựng CSVC, cảnh quan môi trường
Tích cực tham mưu với lãnh đạo cấp trên quan tâm, tạo điều kiện trang cấp CSVC, TBDH cho trường: Hoàn thành công trình đường chính và cổng ở cơ sở II do huyện đầu tư 600 triệu đồng. Được huyện trang cấp 10 bộ máy vi tính, 21 vị trí phòng Lab để dạy học Tiếng Anh, 01 bảng tương tác phục vụ dạy học ƯDCNTT, 01 âm ly đa năng, 01 phòng thực hành Sinh Hóa, 01 máy pho to, 100 bộ bàn ghế hs, 12 bộ bàn ghế gv, 4 bộ bàn ghế thư viện, trang bị thiết bị y tế cơ sở II, tổng mức giá hơn 867 triệu đồng. Nhà trường sửa quét vôi dãy cơ sở II, lắp mới 23 quạt trần, , sắm mới 01 máy chiếu, lắp wifi cơ sở II, mua mới 4 máy tính cầm tay và tu sửa, sắm mới thường xuyên các trang thiết bị, CSVC của trường. Trang trí phòng thư viện để đạt chuẩn vào cuối năm học 2014-2015. Cảnh quan nhà trường luôn giữ xanh sạch đẹp.
5. Kết quả công tác xã hội hoá
Được nhân dân tin yêu, hỗ trợ nhiều về tinh thần và vật chất cho nhà trường ;
- Hỗ trợ xây dựng thư viện đạt chuẩn đến cuối năm học 2014-2015 tổng cộng được 90 175 000 đồng. Nhận hỗ trợ 139 quyển vở do đoàn sinh viên hành trình xanh, nhà trường đã trao cho 26 suất hs nghèo để tiếp sức đến trường vào buổi lễ khai giảng đầu năm học cùng với số tiền 2,6 triệu đồng từ quỹ khuyến học và vận động trong toàn trường. Hội khuyến học TT Lăng Cô đã trao quà 1 triệu đồng cho 01 em hs có hoàn cảnh khó khăn sau khi được vận động trở lại trường. Doanh nghiệp Yến Hoàng Anh hỗ trợ 1600 000đ cho hs nghèo dịp tết. Cửa hàng kinh doanh Lăng Cô trợ cấp hàng tháng 2 000 000 đ cho 10 học sinh vượt khó học khá giỏi bắt đầu tháng 2/2015 đến cuối năm 2015 tổng giá trị 22 triệu đồng. Chi đoàn thanh niên của sân bay Quốc tế Phú Bài tặng 10 phần quà cho 10 học sinh vượt khó học khá giỏi với tổng số tiền 5 000 000 đ, trao vào dịp 26/3/2015. BĐD CMHS đã hỗ trợ 2 triệu đồng từ quỹ phụ huynh cho hai kỳ thi HSG cấp huyện (kỳ thi 8 môn văn hóa và IOE, mỗi chuyến đi 1 tr đồng) và tổ chức trang trọng ý nghĩa ngày lễ kỷ niệm 20/11 cho toàn thể GV của trường. Công ty sữa TH tặng 2 lốc sữa cho mỗi học sinh trong toàn trường, tổng cộng 103 thùng sữa tương ứng số tiền gần 35 triệu đồng. Hỗ trợ đêm hội diễn văn nghệ 26/3 của các cơ quan ban ngành, các công ty, khách sạn nhà hàng, các bậc CMHS tổng cộng được hơn 10 triệu đồng đã trích chi thưởng các tiết mục xuất sắc và chi bồi dưỡng, thuê trang phục cho 18 lớp. UBND Thị trấn hỗ trợ 1 triệu đồng cho công tác phổ cập GD của trường. Hỗ trợ phát thưởng cuối năm học 2014-2015 hơn 34 triệu đồng từ quỹ CMHS 23,5 triệu đồng, Mạnh thường quân và quỹ khuyến học trường hơn 11 tr đồng.
II. Hạn chế
1. Tỷ lệ học sinh giỏi có tăng so với năm học trước nhưng chưa đạt tỷ lệ mặt bằng chung của bậc THCS toàn huyện (tỷ lệ học lực giỏi đứng thứ 12/18). Tỷ lệ yếu kém có giảm nhẹ, chưa đạt chỉ tiêu đề ra (<5%). Tỷ lệ học sinh giảm giữa chừng cao so với yêu cầu (giảm 19 hs, chuyển trường 02hs, đi học nghề 12hs, bỏ học không thích đi học 05 hs).
2. Chất lượng giờ lên lớp ở một bộ phận giáo viên ít hiệu quả.
3. Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực chưa thật sự thể hiện rõ môi trường có tính văn hóa cao (như bệnh nói tục, chửi thề từ học sinh,…)
4. Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, hư hỏng, không có phòng để bố trí phòng học phụ đạo, phòng đựng TBDH,... Phòng học ở cơ sở I xuống cấp trầm trọng, TBDH hư hỏng nặng,...
III. Nguyên nhân chính và bài học kinh nghiệm
- Đội ngũ CBGV-NV thực sự đoàn kết, gắn bó, chia sẻ, tương thân tương ái, luôn
có ý thức xây dựng trường phát triển.
- Đội ngũ lãnh đạo trường gương mẫu, làm việc trung thực, dân chủ, khoa học, kỷ luật với tinh thần trách nhiệm cao, đều tay, xoay việc. Xây dựng kế hoạch cụ thể, sát hợp với tình hình đơn vị, kết hợp hài hòa giữa quản lý theo giờ hành chính và quản lý theo chất lượng công việc, nhằm phát huy được tính chủ động, sáng tạo của mỗi tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Tổ chức thi đua thường xuyên theo từng tuần, từng đợt xuyên suốt trong năm học có tổng kết, đánh giá, cụ thể, khen động viên. Việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh được đánh giá hàng tuần qua tiết sinh hoạt lớp và tiết chào cờ đầu tuần.Việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CB-GV-NV được đánh giá theo tuần qua trực báo lãnh đạo mở rộng, theo tháng qua phiên họp hội đồng thường kỳ, theo đợt có quy định thời gian thi đua coi đây là cơ sở chính để xếp loại thi đua cuối học kỳ và cuối năm học.Thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, nghiêm túc theo sự hướng dẫn của cấp trên, giải quyết mọi công việc nhanh gọn, đúng quy định không để xảy ra thắc mắc, khiếu kiện trong nội bộ đơn vị.
- Xây dựng và tạo lập tốt các mối quan hệ có ý nghĩa trong và ngoài nhà trường nên đã tăng cường nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
2. Nguyên nhân hạn chế:
+ Một số học sinh chưa thật sự có động cơ học tập. Do một bộ phận nhân dân trên địa bàn còn thiếu quan tâm, thiếu hợp tác về việc học hành của con, em đặc biệt là vùng sâu, vùng xa như Hói Mít, Hói Dừa,..dẫn đến tình trạng các em bỏ học giữa chừng đi làm phụ giúp gia đình, cũng có tình trạng học quá yếu không muốn theo học, thích đi học nghề.
+ Vẫn còn một bộ phận giáo viên tay nghề còn non nhưng ít trau dồi, cầu tiến. hoặc ỷ lại có kinh nghiệm nhưng thiếu tâm huyết nghề nghiệp, thiếu gương mẫu và tự giác trong thực hiện nhiệm vụ. Còn đối phó, ngại khó, đổ lỗi cho hoàn cảnh, chậm bắt nhịp với đà đổi mới trong công tác quản lý và PPDH nên kết quả chất lượng giáo dục, dạy học không cao.
+ Sự phối kết hợp giáo dục học sinh chưa đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa thực sự thường xuyên.
3. Bài học kinh nghiệm:
- Quan điểm “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”, cần quán triệt tốt trong đội ngũ và tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân để thực hiện tốt công tác tham mưu, phối hợp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, tạo được sự đồng thuận cao của xã hội, sự ủng hộ của các cấp các ngành, của phụ huynh trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp GD của nhà trường.
- Chú trọng hơn nữa tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục, phải bám sát thực tiễn, bám trường, bám lớp, cùng giải quyết khó khăn vướng mắc phát sinh kịp thời. Giữ nghiêm nền nếp, kỷ cương, tổ chức thực hiện tốt nội quy, quy chế dân chủ trường học, xây dựng khối đoàn kết thống nhất. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các giải pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
- CBGV-NV không ngừng rèn luyện, trau dồi CMNV, thực hiện ĐMPPDH phù hợp bài dạy để tiết dạy đạt hiệu quả. Đi sâu tìm hiểu tâm lý, hoàn cảnh của các em để động viên, chia sẻ giúp các em vượt qua mọi khó khăn.
Phần thứ II
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2015-2016
*******
Năm học 2015-2016 là năm học có nhiều mốc lịch sử quan trọng của đất nước và huyện nhà; Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIV, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, nhiều chủ trương, chính sách mới trong các Nghị quyết của Đảng sẽ tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động của ngành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp về Giáo dục và Đào tạo”.
- Nhà trường luôn được sự quan tâm, tạo điều kiện của Lãnh đạo các cấp, các ngành.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường đều có phẩm chất đạo đức tốt, yêu ngành, yêu nghề, có tinh thần đoàn kết, đa số gương mẫu, nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phong trào tự học, tự bồi dưỡng được cán bộ, giáo viên sôi nổi hưởng ứng thông qua các hoạt động chuyên đề, hội thảo, sinh hoạt tổ chuyên môn. Phần đông giáo viên đã sử dụng thành thạo các bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin, có sự hỗ trợ của phương tiện giảng dạy hiện đại bằng máy chiếu và đồ dùng học tập phù hợp với điều kiện. Các Tổ trưởng chuyên môn nhiệt tình, có năng lực, kinh nghiệm quản lý tổ chuyên môn và tham mưu đắc lực cho BGH nhà trường.
- Việc học tập được xã hội quan tâm; ngày càng nhiều phụ huynh đặt nhiều niềm tin và kỳ vọng đến sự giáo dục, giảng dạy của nhà trường. Lượng học sinh khá giỏi chuyển trường về thành phố ít dần so với mọi năm về trước.
2. Khó khăn
- Một số học sinh chưa chú ý được tầm quan trọng của việc học, chưa có động cơ học tập đúng đắn. Một số cha mẹ học sinh không mấy quan tâm đến việc học hành của con cái còn khoán trắng cho nhà trường, không nhắc nhở con em học bài, chuẩn bị bài.
- Một số giáo viên ở xa, việc đi, về công tác cũng có hạn chế về quỹ thời gian dành cho việc giáo dục học sinh.
- Trường có hai cơ sở nên việc quản lý các hoạt động có phần khó khăn, CSVC còn thiếu thốn nhất là các phòng học, chức năng, sân chơi bãi tập, cơ sở I xuống cấp trầm trọng.
Với tình hình thực tại đó, nhà trường đã huy động trí tuệ tập thể xây dựng những giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ năm học mới đạt kết quả cao.
B. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, tăng chất lượng học sinh giỏi các môn học, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, tăng tỉ lệ khá, giỏi tốt nghiệp THCS, tăng số lượng và chất lượng giải trong các kỳ thi, hội thi.
3. Xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tổ chức tốt dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh đối với lớp đầu cấp.
4. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, chú trọng phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp liên môn. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học, chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
5. Hoàn thành tự kiểm định chất lượng giáo dục; thư viện được công nhận đạt chuẩn Quốc gia.
6. Duy trì số lượng học sinh đã huy động; thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục, học nghề lớp 8.
7. Chăm lo, xây dựng đội ngũ CC-VC tâm huyết, năng lực chuyên môn tốt, trách nhiệm cao với nghề, khả năng tiếp cận nhanh được các phương pháp dạy học mới, hiện đại và áp dụng các phương pháp hiệu quả.
8. Tập trung đổi mới công tác quản lý theo hướng tăng cường thực hiện kỷ cương, nền nếp quản lý dạy học, kiểm tra, đánh giá.
9. Thực hiện tốt công tác XHHGD, chăm lo đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học, tiếp tục tu tạo cảnh quan môi trường. Tham mưu đầu tư xây dựng CSVC từng bước xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình đến năm 2020.
C.NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN SỐ LƯỢNG
*Thống kê:
- Tổng số học sinh toàn trường: 664 học sinh /342 nữ, biên chế 18 lớp. Tỷ lệ huy động đạt 97,9% (664/678). Tuyển mới vào lớp 6 được 193 /194, đạt tỉ lệ:99,5 %
+ Khối 6: 05 lớp với 190 học sinh/97 nữ. (chuyển trường đi 04 hs, lưu ban 01)
+ Khối 7: 05 lớp với 179 học sinh/101 nữ
+ Khối 8: 04 lớp với 154 học sinh/71 nữ.
+ Khối 9: 04 lớp với 141 học sinh/73 nữ.
* Mục tiêu: Duy trì tốt số lượng học sinh đã huy động để tiếp tục giữ vững và nâng mức kết quả phổ cập giáo dục THCS hằng năm tại địa phương.
* Chỉ tiêu:
- Phấn đấu tỷ lệ hs bỏ học không quá 1% (<7 hs), tỷ lệ hs giảm không quá 3% (< 21hs). Đạt kết quả PCGD THCS năm 2015.
* Giải pháp:
- Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo công tác số lượng, phổ cập, GVCN đóng vai trò nòng cốt. toàn thể CBGV-NV tham gia.
- Xây dựng phong trào thi đua duy trì số lượng trong năm học/từng chi đội. Có thi đua chuyên đề duy trì số lượng vào thời điểm nhạy cảm nhất như sau nghỉ tết Nguyên đán,…, có tổng kết, đánh giá, tuyên dương, khen thưởng cá nhân và tập thể có thành tích.
- Phát triển Chi hội khuyến học trường, vận động quỹ và hoạt động có hiệu quả, giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thực hiện tốt chủ trương không để các em có hoàn cảnh khó khăn thiếu sách vở, quần áo.
- Thực hiện tốt công tác XHHGD, phối hợp có hiệu quả với BĐD cha mẹ học sinh, thiết lập đường dây liên lạc điện thoại nhanh giữa GVCN với gia đình, kịp thời phát hiện học sinh có nguy cơ bỏ học, thực hiện việc báo cáo thường xuyên với BĐD CMHS, Chính quyền địa phương, Hội khuyến học thị trấn để được hỗ trợ thêm trong công tác vận động.
II. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN
1. Giáo dục đạo đức
* Mục tiêu: Giáo dục HS trở thành những người có trách nhiệm, hiểu biết và tham gia hiệu quả các phong trào thi đua, các hoạt động của nhà trường và xã hội.
* Chỉ tiêu:
Tốt: 86,5% (tăng 0.1 % so với kết quả năm học trước),
Khá: 13,0 %
Trung bình: 0,5 %
Yếu: 0,0 %, Kém: 0,0 % .
- Không có học sinh vi phạm đạo đức đến mức phải xử lý kỷ luật.
* Giải pháp:
- Nâng cao ý thức trách nhiệm đội ngũ CBGV-NV, xác định nhiệm vụ chung, thường xuyên quan tâm theo dõi động viên giúp đỡ học sinh , Chú trọng “ Ngăn ngừa, phát hiện, giáo dục, cảm hóa, thuyết phục và thân thiện”, lấy ngăn ngừa làm chính, hạn chế sử dụng các hình thức giaos dục làm gây ức chế, xúc phạm danh dự, nhân phẩm hs.
- Tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm, sáng tạo và phong trào thi đua nhằm giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Tăng cường giáo dục ý thức của Sao đỏ khi làm nhiệm vụ theo dõi, đánh giá nền nếp học sinh.
- GVCN xây dựng phong trào tự quản cho lớp. Kịp thời báo cáo các diễn biến về đạo đức của học sinh cho Nhà trường. Trang trí thêm trong lớp học các áp phích, khẩu hiệu có tác dụng tuyên truyền, giáo dục đạo đức theo hướng trường học thân thiện.
- Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong công tác ngăn chặn những hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật của học sinh.
2. Chất lượng học tập
* Mục tiêu: Quyết tâm nâng cao chất lượng học tập đại trà và mũi nhọn có tính bền vững.
* Chỉ tiêu:
Giỏi: 15,0 % (tăng 0,3 % so với kết quả năm học trước,14,7%)
Khá: 32,0 % (tăng 1,6 % so với kết quả năm học trước, 30,4%)
Trung bình: 48,0 % (giảm 1,7 % so với kết quả năm học trước, 49,7%)
Yếu: 5,0 % (giảm 0,2 % so với kết quả năm học trước,5,2%)
Kém: 0,0 %
TB trở lên: 95,0 % (tăng 0,2% so với kết quả năm học trước,94,8%)
Tốt nghiệp THCS đạt 100 %, trong đó xếp loại khá giỏi đạt 41,2% trở lên
HSG: Cấp huyện: > 5 giải (năm học trước đạt 5 giải), Cấp tỉnh: > 2 giải (01 giải) và đạt chất lượng giải cao.
IOE:Cấp huyện:>5 giải (3giải), cấp tỉnh: >3 giải (2 giải), đạt chất lượng giải cao và có học sinh trong đội tuyển IOE cấp tỉnh dự thi cấp Quốc gia.
ViOLP, MTGT, hùng biện Tiếng Anh: Đạt giải cấp huyện;ên
HKPĐ: Cấp huyện: >5 huy chương (5 huy chương), cấp tỉnh: >3 huy chương (01 huy chương) và đạt nhiều huy chương vàng;
Ý tưởng sáng tạo KHKT: 02 đề tài tham gia cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp huyện và đạt giải.
Phấn đấu hơn 80% hs toàn trường tham gia giải tiếng Anh trên mạng Internet, hơn 80% tham gia thi giao thông thông minh, vận động học sinh giải toán trên mạng Internet..
* Giải pháp:
- Mọi CBGV-NV của trường đều tham gia làm công tác tư vấn cho học sinh, giáo dục học sinh có động cơ thái độ học tập đúng đắn, rèn luyện tính tích cực chủ động trong học tập, có phương pháp học tập hiệu quả, sử dụng sách giải đúng mục đích và giúp các em vượt qua những khó khăn về tâm lý lứa tuổi.
- Giáo viên bộ môn thống kê, phân loại học sinh từng bộ môn ngay từ đầu năm học, theo các đối tượng: G, K, Tb, Y, để có kế hoạch, phương pháp nâng cao chất lượng bộ môn cho từng đối tượng. Quan tâm, biểu dương, khen động viên những học sinh yếu có chí hướng vươn lên.
- Quan tâm học sinh yếu kém, mỗi GVBM nhận đăng ký giúp đỡ phụ đạo từ 5 học sinh trở lên ngay từ đầu năm học, có đánh giá sự tiến bộ trong từng học kỳ, năm học của các em.
- Chú trọng công tác BDHSG, xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, tuyển chọn đội tuyển ngay từ các lớp đầu cấp lên, tổ chức bồi dưỡng một số môn trong hè và tất cả các môn dự thi đều được tổ chức bồi dưỡng từ đầu năm học để các em được trang bị nhiều kiến thức tham gia dự thi các cấp đạt kết quả cao.
- Phát động nhiều phong trào thi đua chuyên đề về học tập trong Liên đội, Chi đội tạo nên khí thế thi đua học tập sôi nổi, hiệu quả để học sinh yêu thích đến trường, đến lớp và học tập hiệu quả. Phát động phong trào thi đua số lượng học viên tham gia giải Tiếng Anh trên mạng internet, ViOLP, giao thông thông minh ,…giữa các Chi đội, hướng dẫn học sinh tập nghiên cứu khoa học có nhiều đề tài tham gia dự thi YTST các cấp (phân công tổ Toán –Lý-C nghệ hướng dẫn các em nghiên cứu 01 đề tài dự thi YTST, Tổ TD-N-MT hướng dẫn các em nghiên cứu 01 đề tài dự thi YTST). Tổ chức các diễn đàn học tập, các buổi ngoại khóa bổ ích. Nêu gương kịp thời, nhân rộng gương học sinh học tập, rèn luyện tốt, học sinh vượt khó học giỏi, học sinh tích cực trong các hoạt động.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian cho đội ngũ GV-NV như sắp xếp TKB tinh gọn (nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học bộ môn đối với học sinh),…để đội ngũ nghiên cứu học tập, nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Phối hợp tốt BDD CMHS, HKH thị trấn, các ban ngành đoàn thể địa phương, vận động phụ huynh tăng cường quản lý kiểm tra, giám sát việc học ở nhà của con em, sắp xếp góc học tập ở nhà, giúp học sinh xây dựng thời gian biểu học tập và tham gia các hoạt động.
- Xây dựng quỹ khuyến học, thực hiện tốt công tác XHHGD để có nguồn tài chính cần thiết phục vụ thi đua trong dạy học của nhà trường.
- Tích cực tham mưu các cấp lãnh đạo xây dựng CSVC, trang cấp TBDH chất lượng để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và giáo dục.
3. Giáo dục thể chất, năng khiếu, thẩm mỹ
* Mục tiêu: Xác định giáo dục thể chất năng khiếu thẩm mỹ là hoạt động GD không thể thiếu trong việc giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh, chú trọng giáo dục kỹ năng sống, các hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT, thẩm mỹ và các hoạt động vui chơi lành mạnh bổ ích.
* Chỉ tiêu:
- Có những đóng góp tích cực trong việc giáo dục rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh.
- Tham gia đầy đủ hội thi các cấp và đạt nhiều giải cao cấp huyện, phấn đấu đạt nhiều giải cao cấp huyện, tỉnh, phấn đấu cấp huyện: >5 huy chương, cấp tỉnh: >3 huy chương và đạt nhiều huy chương vàng;
- Tham gia tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng Cấp trường vào dịp 22/12.
- Phát huy tốt nề nếp sinh hoạt CLB Tiếng Anh, CLB bóng đá trường học.
- Tổ chức thành công Hội diễn văn nghệ 26/3
* Giải pháp:
- Chọn lựa các học sinh có năng khiếu bộ môn Âm nhạc, Hội họa, TDTT để tổ chức các Câu lạc bộ năng khiếu, có kế hoạch hướng dẫn tập luyện thường xuyên..
- Phát triển câu lạc bộ bóng đá Trường học, tăng cường tổ chức giải bóng đá cấp trường cho mỗi khối lớp;Tổ chức các tiết mục văn nghệ và tập luyện ngay từ đầu năm (nhóm Nhạc phụ trách)
- Thông qua các ngày chủ điểm tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, TDTT, văn hóa văn nghệ, tổ chức hội khỏe cấp trường chọn vận động viên tham gia thi các cấp.
- Tích cực tham mưu với các cấp, thực hiện tốt công tác XHH để tăng cường mua sắm trang thiết bị dạy học các môn đặc thù tạo điều kiện để phát triển năng khiếu cho hs.
4. Giáo dục hướng nghiệp dạy nghề, hoạt động ngoài giờ lên lớp
* Mục tiêu: Coi trọng tổ chức dạy học chương trình HNDN, NGLL quy định, tổ chức các hoạt động NGLL có hiệu quả, tạo không khí vui tươi lành mạnh trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện.
* Chỉ tiêu:
- Thực hiện có hiệu quả chương trình hướng nghiệp.
- Tổ chức cho học sinh lớp 8 học nghề phấn đấu đạt 100%.
- Đổi mới hình thức tổ chức HĐNGLL có hiệu quả.
- Tổ chức thành công Hội trại 26/3
* Giải pháp:
- Giáo dục hướng nghiệp: Tăng cường giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh qua tiết học chính khóa và các buổi ngoại khóa, hội thảo,... Tổ chức hội thảo về tư vấn học nghề từ các trường Trung cấp chuyên nghiệp cho học sinh và phụ huynh .
- Dạy nghề phổ thông: Hướng dẫn học sinh chọn bộ môn nghề phù hợp với bản thân trong điều kiện các môn nghề khả thi của nhà trường, vận động giáo viên trong trường tham gia giảng dạy để thuận lợi trong học tập của học sinh và quản lý của nhà trường.
- Hoạt động ngoài giờ lên lớp: Thay đổi hình thức tổ chức chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đồng thời quản lí các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, trò chơi dân gian, làm cho tiết HĐNGLL hấp dẫn lôi cuốn hơn. Tổ chức phong phú hình thức sinh hoạt của các CLB năng khiếu, CLB vui chơi giải trí. GVCN triển khai kế hoạch cắm trại 26/3 đến với CMHS vào Hội nghị CMHS lớp ngay từ đầu năm.
III . XÂY DỰNG CÁC ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ
* Tình hình đội ngũ :
- Tổng số CBGVCNV: 47 người.
Trong đó: - CBQL: 02 người.
- TPT Đội: 01 người
- Giáo viên giảng dạy: 37 người
- Nhân viên: 05 người
- Bảo vệ: 02 người
- Chính trị: TC: 1; Sơ cấp: 7
- Đại học: ; Cao đẳng: ; Trung cấp:
- Tin học A: , Ngoại ngữ A: ; B: , C:
* Mục tiêu: Chú trọng xây dựng động lực làm việc cho đội ngũ, nhằm phát huy tốt mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, tự sáng tạo, chủ động trước những yêu cầu đổi mới của giáo dục. Trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn” và trải nghiệm sáng tạo là một trong những vấn đề cần ưu tiên.
* Tiêu chí:
a) Chung cho mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Không vi phạm đạo đức nhà giáo; pháp luật nhà nước, nội quy, quy định của ngành, của cơ quan đơn vị. Cụ thể:
+ Đảm bảo thời gian làm việc, lên lớp (làm hành chính, các hoạt động giảng dạy theo thời khóa biểu chính khóa, phụ đạo, BDHSG, HĐNGLL,công tác trực, tiết chào cờ)
+ Tham gia đầy đủ các buổi hội họp định kỳ và đột xuất.
+ Thực hiện thao giảng, dự giờ đúng quy định (CB-GV).
+ Có đủ các loại hồ sơ và đầy đủ nội dung theo quy định.
+ Có sáng tạo trong công việc để đạt hiệu quả. Có sáng kiến kinh nghiệm đối với danh hiệu CSTĐ các cấp.
+ Mỗi cá nhân, mỗi lãnh đạo của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đều lên kế hoạch năm, tháng, tuần kịp thời và đầy đủ trên sổ sách và trên trang website của trường.
+ Thực hiện BDTXGV theo kế hoạch xây dựng.
+ Thông tin 2 chiều bằng phương tiện CNTT (Email), chính xác số liệu, đúng thời gian quy định.
+ Ý thức và tinh thần trách nhiệm: Thực hiện đúng quy ước công sở, chấp hành sự phân công của lãnh đạo, không cắt xén chương trình, xin nghỉ phải có giấy phép, giải quyết công việc kịp thời, hoặc làm đúng thời gian công việc được phân công, hết giờ làm việc phải tắt các thiết bị hoạt động, không hút thuốc trong khuôn viên trường, không được uống bia rượu có hành vi thiếu văn hóa và để điện thoại reo trong giờ dạy hoặc hội họp.
b) Cán bộ lãnh đạo:
+ Ngoài tiêu chí chung còn có các tiêu chí sau:
+ Gương mẫu, chuẩn mực, cung cấp mọi thông tin từ phía nhà trường cho đội ngũ phải hiểu đúng tinh thần xây dựng của lãnh đạo nhà trường.
+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, dự giờ ít nhất 1 tiết/mỗi giáo viên toàn trường.(ít nhất 37 tiết / năm học).
+ Tổ trưởng chuyên môn và Chủ tịch CĐCS dự giờ theo danh hiệu thi đua (ở phần tiêu chí GV).
+ BTCB, Tổ trưởng, CTCĐ hội giảng 02 tiết / năm học/ các danh hiệu
+ TPT tham gia sinh hoạt chuyên môn giảng dạy tại tổ TD-N-MT, phần đánh giá hoạt động công tác Đoàn, Đội thuộc lãnh đạo nhà trường.
+ Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả.
* Không xét danh hiệu thi đua với trường hợp nghỉ quá 1/5 tổng số buổi hội, họp hoặc trễ hội họp quá 6 lần/năm học.
c) Tổ chuyên môn:
+ Tổ CM xây dựng cụ thể chỉ tiêu chất lượng bộ môn/ khối lớp và chỉ tiêu bộ môn/ mỗi danh hiệu (CSTĐ cấp tỉnh, CSTĐ cấp Cơ sở, LĐTT). Chú ý tăng tỷ lệ giỏi, khá đối với 11 bộ môn tính điểm, đặc biệt môn Ngữ văn xây dựng tỷ lệ giỏi > 8% toàn trường (6,1% năm học trước) và môn Toán xây dựng chỉ tiêu tỷ lệ giỏi > 20% toàn trường (19% năm học trước).
+ Có đủ các loại hồ sơ và đầy đủ nội dung theo quy định.
+ Chủ động điều hành hoạt động tổ theo kế hoạch thường xuyên, chú trọng
- Kiểm tra toàn diện 30%
- Kiểm tra chuyên đề 100%
+ Thực hiện “đề chung” trong các kỳ kiểm tra định kỳ theo quy định trong năm học. Thống nhất ra đề kiểm tra định kỳ có chung ma trận/môn/ khối lớp.
+ Thực hiện chuyên đề: Mỗi học kỳ, mỗi tổ có 02 chủ đề dạy học tích hợp kiến thức liên môn (triển khai sau đợt tập huấn)
+ Tổ chức thực hiện tốt các buổi ngoại khóa (kết hợp với các tổ CM) cho học sinh trong năm về giáo dục kỹ năng sống, ATGT, ma túy học đường, tệ nạn xã hội,…. Tổ chức hoạt động hiệu quả CLB Tiếng Anh, CLB bóng đá trường học. Tổ chức và triển khai tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường và tổ chức tham gia trường học kết nối.
+ Quản lý theo dõi đánh giá việc thực hiện kế hoạch cá nhân, SKKN, BDTX giáo viên, ĐDDH tự làm, BDHSG, phụ đạo, giúp đỡ hs yếu kém.
d) Giáo viên:
+ Ngoài tiêu chí chung và một số tiêu chí của tổ CM, còn có các tiêu chí sau:
+ Dự giờ: Theo danh hiệu thi đua, mỗi học kỳ dự ½ tổng số tiết của năm, dự đầy đủ các tiết thao giảng của tổ CM đang sinh hoạt (chỉ xét trường hợp trùng tiết dạy hoặc nghỉ chế độ).
- CSTĐ: 25 tiết/năm và có ít nhất 2/3 số tiết dự theo tổ chuyên môn
- LĐTT: 21 tiết/năm và có ít nhất 2/3 số tiết dự theo tổ chuyên môn
- HTNV: 18 tiết/năm và có ít nhất 2/3 số tiết dự theo tổ chuyên môn
. + Hội giảng : Các tiết đều ƯDCNTT
Mỗi giáo viên 02 tiết/năm học /HTNV.
03 tiết/ năm học/ LĐTT
04 tiết/ năm học/ CSTĐ các cấp
+ Dạy có ƯD CNTT phù hợp bộ môn, hiệu quả:
10 tiết / năm học/ HTNV.
12 tiết/ năm học/ LĐTT
15 tiết/ năm học/ CSTĐ các cấp
(Đối với gv nam> 50 tuổi, nữ > 45 tuổi, dạy ƯDCNTT 03 tiết/ năm học/HTNV, 04 tiết/ năm học/các danh hiệu, tổ chuyên môn theo dõi việc thực hiện.)
+ 100% giáo viên có đúc rút kinh nghiệm trong từng tiết dạy.
+ Tự làm ít nhất 01 đồ dùng dạy học ứng dụng có hiệu quả trong dạy học(cá nhân hoặc nhóm tùy vào việc báo cáo định hướng quy mô của đồ dùng dự định làm để NT duyệt kinh phí) hoặc khắc phục TBDH hiện có nhưng hư hỏng không sử dụng được. Sử dụng triệt để các TBDH hiện có theo KH sử dụng TBDH được xây dựng
Bản quyền thuộc TRƯỜNG THCS LĂNG CÔ - Email: thcspl.lco@hue.edu.vn
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://thcs-lco.phuloc.thuathienhue.edu.vn/