Đừng nói vấn đề này khó nếu không khó thì đã không thành vấn đề ''

Ngày 13 tháng 03 năm 2025

ĐĂNG NHẬP TÀI KHOẢN

Quên mật khẩu ?Đăng kí tài khoản

 » Kế hoạch » Kế hoạch chiến lược

Kế hoạch chiến lược

Cập nhật lúc : 10:25 21/03/2016  

ke hoach chien luoc truong THCS Lang Co

 PHÒNG GD&ĐT PHÚ LỘC          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS LĂNG CÔ                          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:                 /KHCL-THCSLC                                 Lăng Cô, ngày 15 tháng 8 năm 2014

KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC  PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC  2013-2018

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

 

Đơn vị: Trường Trung học cơ sở Lăng Cô

(Thị trấn Lăng Cô, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế)

 

A. Thực trạng

I. Vị trí: Trường THCS Lăng Cô nằm ngay ở trung tâm thị trấn Lăng Cô trên quốc lộ 1A, Trường THCS Lăng Cô là trường duy nhất trong huyện Phú Lộc có hai cơ sở. Phía trước trường là đầm An Cư, phía sau là bờ biển dài được vinh danh là vịnh đẹp Thế giới, phía nam là đèo Hải Vân và phía bắc là núi Phú Gia với cảng Chân Mây. Trường THCS Lăng Cô trước đây có tên gọi là Trường THCS Lộc Hải, trường được thành lập trên cơ sở chia tách Trường PTCS Lộc Hải (cấp 1&2) theo quyết định số 20/QĐ-GD ngày 25 tháng 8 năm 1993 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế. Kể từ năm học 2008 - 2009 Trường THCS Lộc Hải được đổi tên thành Trường THCS Lăng Cô như hiện nay tại quyết định số 1897/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Phú Lộc.

II. Cơ sở vật chất và các điều kiện khác của THCS Lăng Cô:

Trường có 2 cơ sở cách nhau hơn 200m băng qua quốc lộ 1A.

+ Cơ sở I nằm cạnh quốc lộ IA, xây dựng trước 1968 có tổng diện tích 8.199,9m2 gồm 9 phòng chính và 4 phòng phụ, có nhà công vụ giáo viên gồm 6 phòng nhà nước xây, 4 phòng giáo viên tự xây.

+ Cơ sở II giáp đầm Lăng Cô, xây dựng năm 2004, có tổng diện tích 10.120m2, mở rộng về phía trước 3.700m2 (Thị trấn đã đề nghị cấp trên bằng văn bản, chưa có trả lời). Xây dựng dãy 8 phòng kiên cố trong đó sử dụng 5 phòng học, 3 phòng chức năng.

-Mặt mạnh: Diện tích đất tại cơ sở II đủ để xây dựng trường đạt chuẩn

-Mặt yếu: Trường có hai cơ sở nên việc quản lý hoạt động thật bất tiện. Cơ sở I đã có quyết định thanh lý của UBND tỉnh vào năm 2013 nhưng chưa thực hiện vì còn đang sử dụng. Hiện nay đã quá xuống cấp.

III. Tình hình đội ngũ:

1.  Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, cuối năm học 2013-2014 có tổng số 51/28 nữ, trong đó 50 biên chế và 01 nhân viên bảo vệ cơ sở II hợp đồng ngắn hạn.

                 - Ban Giám hiệu : 02 ( tất cả đều tốt nghiệp đại học )
                 - Giáo viên : 42/27 nữ ( 27  đại học , 14  cao đẳng )
                 - Nhân viên : 07/5 nữ
                 - Trường có 01 chi bộ giáo dục gồm 9 đảng viên

                - Tuổi đời; Từ 30 tuổi trở xuống có 5 người đạt 9,8%, từ 31 đến 40 tuổi có 34 người đạt 66,7% , từ 41 đến 50 tuổi có 7 người đạt 13,7%, từ 51 đến 60 tuổi có 5 người đạt 9,8%.

* Mặt mạnh: Đội ngũ trẻ, nhiệt tình, đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm, tay nghề

khá đồng đều, chất lượng bộ môn nâng cao, đạo đức sư phạm tốt, cùng nhau đưa nhà trường đi lên.
             * Mặt yếu: Tư duy quản lý đổi mới chưa ngang tầm; việc đổi mới PPDH vẫn chưa có chuyển biến tích cực; lương cán bộ viên chức nói chung và của giáo viên nói riêng còn thấp; vẫn còn khá nhiều cán bộ giáo viên người ngoài địa phương đến công tác vẫn chưa thật an tâm khi điều kiện về nơi ăn chốn ở còn thiếu thốn.

 2. Về học sinh.
                 +  Tổng số lớp : 19 lớp ( mỗi khối có từ 4 đến 5 lớp )
                 +  Tổng số học sinh : 601/306 nữ
- Mặt mạnh:  Học sinh ngày càng đi vào nề nếp tốt, chất lượng học tập ngày càng

Nângcao.
          -Mặt yếu: Ý thức học tập của một số học sinh vẫn chưa cao; một số gia đình học sinh nghèo  ít quan tâm đến việc học của con em đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hạnh kiểm, duy trì số lượng và nhất là việc nâng cao chất lượng học tập các bộ môn.

B.  Hoạt động của nhà trường các năm qua

- Thành tích:  Với nỗ lực phấn đấu cả thầy lẫn trò, các năm qua chất lượng dạy và học không ngừng tăng lên đã có nhiều thành tích được ghi nhận:

TT

CÁ NHÂN

&TẬP THỂ

NĂM HỌC

2012-2013

NĂM HỌC 2013-2014

GHI CHÚ

1

Tỷ lệ HS

khá giỏi

Đạt 39,4%

(260/660)

Đạt 46,3%

(278/601)

 

2

Tỷ lệ HS

 yếu kém

10,7%

(71/660)

5,7%

(34/601)

 

3

Tỷ lệ HS được công nhận TNTHCS

99,3%

(149/150)

99,3%

(119/120)

 

4

Số HS

đạt giải huyên, tỉnh

6

8

 

5

Số GV đạt

CSTĐ/LĐTT

8/23

7/34

 

6

Chi bộ

Đạt TSVM

Đạt TSVM

 

7

Công đoàn

Đạt VMXS

được LĐLĐ tỉnh khen

Đạt VMXS

 

8

Đoàn TNCS

HCM

Đạt thành tích xuất sắc

Đạt thành tích xuất sắc

 

9

Liên Đội

LĐ mạnh

cấp huyện

LĐ mạnh

được khen pt kế hoạch nhỏ xuất sắc

 

10

Tập thể

TT LĐTT

TT LĐTT

 

       

    - Những hạn chế, khó khăn thách thức và cơ hội:

1. Hạn chế, khó khăn:

- Chất lượng và ý thức học tập của một số học sinh vẫn chưa cao; một số gia đình học sinh nghèo, ít quan tâm đến việc học của con em đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hạnh kiểm, duy trì số lượng và nhất là việc nâng cao chất lượng học tập các bộ môn. Công tác xã hội hóa giáo dục chưa đồng bộ, hiệu quả mang lại còn chừng mực;

- Nhu cầu của xã hội đối với chất lượng giáo dục ngày càng cao, trong khi các điều kiện thực hiện và đảm bảo nâng cao chất lượng của trường còn hạn chế (như thiếu phòng bộ môn, thiếu sân chơi, sân trường thấp trũng,; đời sống của nhân dân trong vùng còn gặp nhiều khó khăn;

- Tư duy quản lý đổi mới chưa ngang tầm; việc đổi mới PPDH vẫn chưa có chuyển biến tích cực; lương cán bộ viên chức nói chung và của giáo viên nói riêng còn thấp; vẫn còn khá nhiều cán bộ giáo viên người ngoài địa phương đến công tác vẫn chưa thật an tâm khi điều kiện về nơi ăn chốn ở còn thiếu thốn. Bên cạnh đó, mặt trái của cơ chế thị trường, tình trạng trẻ em hư, bỏ học giữa chừng có chiều hướng gia tăng sẽ là những thách thức lớn đối với nhà trường.

2. Cơ hội.

- Cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế, nhu cầu và nhận thức của phụ huynh học sinh có nhiều biến chuyển; phụ huynh đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc học hành của con em. Sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy-chính quyền địa phương và sự chỉ đạo của ngành có hướng chuyển biến tích cực. Số học sinh khá giỏi ngày càng tăng, môi trường học tập ngày càng tốt hơn lên;

- Chương trình nội dung có nhiều cải tiến theo hướng giảm tải; việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác quản lý sẽ là hướng phát triển trọng tâm của trường THCS THCS Lăng Cô

- Các điều kiện, thiết bị dạy và học dần được đầu tư, cải tạo và nâng cấp; môi trường tự học, tự nâng cao của đội ngũ giáo viên phong phú, đa dạng, dễ tiếp cận cùng với việc chia sẻ, hợp tác, học hỏi đồng nghiệp sẽ giúp đội ngũ khẳng định chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động, chất lượng giáo dục.

              Đây là những cơ hội rất lớn để nhà trường thực hiện được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, giữ vững thành tích trong phong trào dạy và học, phấn đấu trường Đạt chuẩn Quốc gia.

C. Định hướng Chiến lược phát triển của nhà trường 2013-2018, tầm nhìn đến 2020

I. Tầm nhìn, Sứ mạng và các giá trị cốt lõi:

            1. Tầm nhìn.
                    - Ngôi trường có chất lượng cao trong vùng khu II, huyện Phú Lộc.

                    - Đến năm 2020, trường Trung học cơ sở Lăng Cô đạt chuẩn Quốc gia .
                     2. Sứ mệnh
                   - Áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để giáo dục học sinh một cách toàn diện.
          3. Hệ thống giá trị cơ bản nhà trường.
                    - Siêng năng– Sức khỏe – Nhân ái - Năng động– Sáng tạo.

         II. Cơ sở xây dựng Chiến lược phát triển:

           1. Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị trấn Lăng Cô lần thứ XI (2010-2015), Nghị quyết Đại hội Chi bộ (nhiệm kỳ 2013-2015);

 2. Điều lệ Trường Trung học (năm 2011);

3. Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV về Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015; Chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế, huyện Phú Lộc và Phòng Giáo dục và đào tạo Phú Lộc;

           4. Thực trạng nhà trường. 

        III. Mục tiêu, chỉ tiêu và phương châm hành động.
           1. Mục tiêu:

             - Mục tiêu tổng quát:

                   + Đạt tiêu chuẩn chất lượng cấp độ 2;

                             + Đạt chuẩn Quốc gia.

             - Mục tiêu cụ thể:

                     + Đến năm 2016:  Thư viện đạt chuẩn; Kiểm định chất lượng đạt cấp độ 1;

                     + Đến năm 2018:  Kiểm định chất lượng đạt cấp độ 2;

                    + Đến năm 2020: Trường đạt chuẩn Quốc gia.

           2. Chỉ tiêu.

           a) Đội ngũ CBGV-NV :

  - 80% giáo viên đạt trình độ đại học trở lên.
  - Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lí, giáo viên được đánh giá khá

giỏi từ 80% trở lên.
                    - Có ít nhất 15% giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên .  

                    - Tất cả các tiết dạy đều ứng dụng công nghệ thông tin.

                    - Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;

           b) Học sinh;
              - Qui mô :
                      + Lớp học : 20 lớp
                      + Học sinh : 700 học sinh ( 35 học sinh / lớp )

                      +Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 6%, trong đó tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 1%.

                   +Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục trung học của địa phương.
            - Chất lượng học tập.
                      + Học lực khá giỏi : 55% ( khá 40%, giỏi 15% )
                      + Sau mỗi năm tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng từ 1 đến 2%
                      + Tỷ lệ học sinh yếu – kém không quá 5%.
                      + Tỷ lệ tốt nghiệp THCS 98%

                      + Có nhiều giải học sinh giỏi văn hoá .

          - Chất lượng đạo đức.
                             + Học sinh có hạnh kiểm khá tốt : Trên 80%

                   + Xếp loại yếu không quá 2%
                             + Được trang bị những kỹ năng cơ bản khi tham gia các hoạt động xã hội.

           c) Cơ sở vật chất.
                              + Các phòng học đều có đầy đủ thiết bị áp dụng công nghệ thông tin. ( các phòng đều có nối mạng Internet )
                     + Các phòng bộ môn có đầy đủ thiết bị phục vụ cho giảng dạy.
                              + Thư viên đạt chuẩn quốc gia theo qui định, phục vụ đầy đủ cho bạn đọc.
                              + Môi trường “Xanh – Sạch – Đẹp”
                   + Cơ sở phục vụ cho việc học tập : 1phòng / lớp

           3. Phương châm hành động: Đoàn kết – Đổi mới – Chất lượng.

          IV.Chương trình hành động.
           1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.
                   Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là giáo dục”Đức và Trí”. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Với quan điểm “Học sinh là trung tâm” vai trò của giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ.
                   Người phụ trách : Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách quản lí các tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
           2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
                   Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên có đầy đủ về số lượng : có đủ phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng với tình hình phát triển của xã hội. Đoàn kết, tâm huyết gắn bó với nhà trường, hợp tác cùng nhau tiến bộ.
                  Người phụ trách : Hiệu trưởng, các tổ chuyên môn,
           3. Cơ sở vật chất – trang thiết bị.
                   Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới. Bảo quản và sử dụng hợp lí.
                    Người phụ trách : Ban giám hiệu và nhân viên thiết bị, kế toán đơn vị.
           4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
                   Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, trong giảng dạy để góp phần nâng cao chất lượng. Động viên và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ.
                   Người phụ trách: Phó hiệu trưởng chuyên môn và tổ toán tin.
           5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
                   -Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên và nhân viên.
                   -Huy động được các nguồn lực xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển giáo dục tại địa phương.
                             *Nguồn lực chính :
                                      + Bên trong : Ngân sách nhà nước.
                                      + Bên ngoài : Các nhà mạnh thường quân, các lực lượng xã hội.
                             *Nguồn lực vật chất :
                                      + Cơ sở vật chất nhà trường.
                                      + Các trang thiết bị phục vụ học tập.
                   Người phụ trách : Ban Giám hiệu, BCH Công đoàn cơ sở, BĐD CMHS.
          V.  Tổ chức - Kiểm  tra –Đánh giá.
            1. Phổ biến kế hoạch chiến lược phát triển đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, đến chính quyền địa phương, các đoàn thể xã hội, với lãnh đạo ngành giáo dục địa phương.
            2. Tổ chức:
                Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược. Có kế hoạch điều chỉnh trong từng giai đoạn cho phù hợp.
            3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược.
                        - Giai đoạn 1 : Từ 2013 đến 2016; Nâng cao chất lượng học tập, giảm yếu kém còn 5-7%, hoàn thành thư viện chuẩn, hoàn thành KĐCL cấp độ I.                 

                      - Giai đoạn 2 : Từ 2016 đến 2018; Hoàn thành cơ bản xây dựng các phòng học và phòng chức năng bộ môn, tiếp tục giảm tỷ lệ yếu kém về học lực từ 2-3%, hoàn thành KĐCL cấp độ II.                 
                     - Giai đoạn 3 : Từ 2018 đến 2020; Hoàn thành cơ bản xây dựng CSVC, cảnh quan môi trường, tiếp tục giảm tỷ lệ yếu kém dưới 5%. Hoàn thành trường đạt chuẩn quốc gia.

           4. Nhiệm vụ :
                  - Đối với hiệu trưởng : Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, thông báo đến chính quyền địa phương, các đoàn thể, báo cáo về lãnh đạo Ngành để có sự hỗ trợ cho kế hoạch phát triển. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch, có những đề xuất kịp thời để điều chỉnh kế hoạch phát triển.
                  - Đối với phó hiệu trưởng : Theo nhiệm vụ được phân công, giúp hiệu trưởng tổ chức thực hiện từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra đôn đốc và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp bổ sung vào kế hoạch ( nếu có ).
                  - Đối với các tổ chuyên môn : Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, có kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên trong tổ. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch phát triển.
                  - Đối với các đoàn thể trong nhà trường : Đôn đốc nhắc nhở các bộ phận thực hiện kế hoạch, tham mưu với Ban Chỉ đạo thực hiện những vấn đề cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
                  - Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên : Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch từng năm học để xây dựng kế hoạch công tác cho từng bộ phận. Đánh giá việc thực hiện từng giai đoạn có rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp bổ sung trong kế hoạch để đạt kết quả cao nhất.

             Trên đây là kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục của trường THCS Lăng Cô trong 5 năm (2013-2018) và tầm nhìn đến năm 2020. Trong quá trình thực hiện, nhà trường sẽ rút kinh nghiệm và điều chỉnh kế hoạch, chỉ tiêu cho phù hợp với tình hình mới.

Nơi nhận:                                                                             HIỆU TRƯỞNG             

- Phòng GD&ĐT Phú Lộc;

- UBND Thị trấn Lăng Cô;

- BĐD cha mẹ học sinh trường

- WebSite trường.

- Lưu VP .                                  

                                                                             Trần Thị Quý Đông  

         PHÊ DUYỆT CỦA UBND THỊ TRẤN LĂNG CÔ

          PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT